Thực đơn
Đạo_Quang Gia quyếnTổ tiên của Đạo Quang | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Tên | Chân dung | Sinh mất | Cha | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Hiếu Mục Thành Hoàng hậu Nữu Hỗ Lộc thị | ? 17 tháng 2 năm 1808 | Bố Ngạn Đạt Lãi (布彥達賚) | Dòng dõi Khác Hi công Át Tất Long. Nguyên phối Phúc tấn của Đạo Quang Đế ở tiềm để. Qua đời khi Đạo Quang Đế còn là Trí Thân vương, chưa từng ở ngôi Hoàng hậu. Không con. | |
Hiếu Thận Thành Hoàng hậu Đông Giai thị | 1790 29 tháng 4 năm 1833 (43 tuổi) | Thư Minh A (舒明阿) | Thuộc Tương Hoàng kỳ Đông Giai thị. Kế Phúc tấn nhưng là Hoàng hậu đầu tiên. Chỉ hạ sinh duy nhất Cố Luân Đoan Mẫn Công chúa. | |
Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu Nữu Hỗ Lộc thị | 24 tháng 3 năm 1808 13 tháng 2 năm 1840 (31 tuổi) | Di Linh (颐龄) | Thuộc Chính Hồng kỳ xuất thân, gia thế tương đối thấp. Nhập cung sơ phong Quý nhân, dần thăng Quý phi. Sau khi Hiếu Thận Thành Hoàng hậu qua đời, bà trở thành Nhiếp lục cung sự Hoàng quý phi rồi sau đó kế vị Hoàng hậu. Sinh Cố Luân Đoan Thuận Công chúa, Cố Luân Thọ An Công chúa và Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế. | |
Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu Bác Nhĩ Tề Cát Đặc thị | 19 tháng 6 năm 1812 21 tháng 8 năm 1855 (43 tuổi) | Hoa Lương A (花良阿) | Xuất thân Mãn Châu Chính Lam kỳ, dòng dõi Nguyên Chiêu Tông. Chưa từng làm Hoàng hậu, chỉ tôn lập làm Hoàng thái hậu thời Hàm Phong, được 8 ngày thì qua đời. Sinh Hoàng nhị tử Dịch Cương, Hoàng tam tử Dịch Kế, Cố Luân Thọ Ân Công chúa và Cung Trung Thân vương Dịch Hân. |
Danh hiệu | Họ | Sinh | Mất | Cha | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
Hoàng quý phi | |||||
Trang Thuận Hoàng quý phi | Ô Nhã thị | 29 tháng 11 năm 1822 | 26 tháng 11 năm 1866 | Ô Nhã Linh Thọ (烏雅灵寿) | Sơ phong Thường tại (常在), dần trở thành Lâm Quý phi (琳貴妃). Khi Đạo Quang mất, bà trở thành Hoàng khảo Lâm Quý Thái phi (皇考琳貴太妃). Thời Đồng Trị trở thành Hoàng tổ Lâm Hoàng Quý Thái phi (皇祖琳皇貴太妃). Sinh Thuần Hiền Thân vương Dịch Hoàn, Chung Đoan Quận vương Dịch Hỗ, Phu Kính Quận vương Dịch Huệ và Cố Luân Thọ Trang Công chúa. |
Quý phi | |||||
Đồng Quý phi | Thư Mục Lộc thị | ? | 1877 | Lang trung Ngọc Chương (玉彰) | Nhập cung sơ phong Quý nhân, dần được tấn phong đến Đồng Quý phi (彤贵妃) (1836). Năm 1844, bị giáng phong làm Đồng Quý nhân. Sau Hàm Phong Đế tôn phục lại làm Hoàng khảo Đồng Quý phi (皇考彤贵妃). Sinh 3 người con gái: Hoàng thất nữ, Hòa Thạc Thọ Hi Công chúa và Hoàng thập nữ. |
Giai Quý phi | Quách Giai thị | 1817 | 1890 | Nhập cung không rõ gia thế. Năm 1835, tấn làm Giai Quý nhân (佳贵人). Năm 1837, tấn làm Giai tần (佳嬪), không lâu sau bị truất làm Quý nhân. Thời Hàm Phong Đế, được tấn tôn trở thành Hoàng khảo Giai tần (皇考佳嫔). Đến thời Đồng Trị trở thành Hoàng tổ Giai phi (皇祖佳妃), rồi tấn phong Giai Quý phi (佳贵妃). Không con. | |
Thành Quý phi | Nữu Hỗ Lộc thị | 8 tháng 2 năm 1813 | 30 tháng 3 năm 1888 | Nhập cung nguyên là Thành Quý nhân (成貴人). Năm Hàm Phong kế vị, được tấn tôn lên Thành tần (成嬪), Thành phi (成譓) rồi Thành Quý phi (成貴妃). | |
Phi | |||||
Hòa phi | Na Lạp thị | ? | 4 tháng 4 năm 1836 | Khanh hàm Thành Văn (成文) | Nhập tiềm để làm Cách cách (格格), sau được đặc biệt phong làm Trắc Phúc tấn vì sinh hạ Hoàng trưởng tử. Đạo Quang Đế tức vị, bà được sách phong Hòa tần (和嬪), sau thăng Hòa phi (和妃). Sinh Ân Chỉ Quận vương Dịch Vĩ. |
Tường phi | Nữu Hỗ Lộc thị | 9 tháng 2 năm 1808 | 15 tháng 2 năm 1861 | Lang trung Cửu Phúc (久福) | Nhập cung sơ phong Tường Quý nhân (祥贵人), rồi thăng Tường tần (祥嬪), sau thăng Tường phi (祥妃). Sinh Đôn Cần Thân vương Dịch Thông, Hoàng nhị nữ và Hòa Thạc Thọ Tang Công chúa. |
Thường phi | Hách Xá Lý thị | 31 tháng 12 năm 1808 | 7 tháng 10 năm 1860 | Nhập cung không rõ gia thế, sơ phong Thường Quý nhân (常貴人). Sau Hàm Phong thăng làm Hoàng khảo Thường tần (皇考常嬪). Dưới thời Đồng Trị, được tôn làm Hoàng tổ Thường phi (皇祖常妃). | |
Tần | |||||
Trân tần | Hách Xá Lý thị | ? | ? | Án sát Dung Hải (容海) | Nhập cung sơ phong Quý nhân, thăng làm Trân tần (珍嬪) rồi Trân phi (珍妃). Sau bị giáng làm Trân tần. |
Điềm tần | Phú Sát thị | ? | 19 tháng 7 năm 1845 | Nguyên là Trắc Phúc tấn của Đạo Quang Đế khi còn là Trí Thân vương. Đạo Quang đăng cơ sách phong bà làm Điềm tần. | |
Dự tần | Thượng Giai thị | ? | ? | Sơ phong Đáp ứng rồi Thường tại. Hàm Phong tôn làm Hoàng khảo Quý nhân (皇考貴人) (1861). Đồng Trị kế vị tôn làm Hoàng tổ Dự tần (皇祖豫嬪) (1874). | |
Thuận tần | Na Lạp thị | 1811? | 1868 | Nhập cung sơ phong Thường tại rồi thăng Thuận Quý nhân (順貴人) trong cùng năm 1824, sau bị giáng Thường tại (1829). Hàm Phong kế vị tôn làm Hoàng khảo Thuận Quý nhân (皇考顺贵人). Đồng Trị tấn tôn Hoàng khảo Thuận tần (皇考順嬪). | |
Hằng tần | Thái Giai thị | ? | 27 tháng 6 năm 1876 | Nhập cung sơ phong Thường tại rồi Nghi Quý nhân (宜常在) (1834), giáng Thường tại sau đó, giáng tiếp Thái Đáp ứng (蔡答應) (1838). Hàm Phong tôn làm Hoàng khảo Thường tại (皇考常在), Đồng Trị tôn làm Hoàng tổ Quý nhân (皇祖貴人) rồi tấn tôn lên Hoàng tổ Hằng tần (皇祖恆嬪). | |
Quý nhân | |||||
Bình Quý nhân | Triệu thị | ? | 5 tháng 5 năm 1823 | Nguyên là Tiềm để Cách cách, thăng Quý nhân (1820). Mất khi còn khá trẻ. | |
Định Quý nhân | Tôn thị | ? | 24 tháng 1 năm 1843 | Nguyên là Tiềm để Cách cách, thăng Quý nhân (1820). | |
Lý Quý nhân | Lý thị | 25 tháng 11 năm 1827 | 26 tháng 3 năm 1872 | Nội vụ phủ Lục khố Lang trung Lý Thiện Bảo (李善保) | Nhập cung sơ phong Ý Thường tại (意常在) (1840) nhưng lại giáng xuống Đáp ứng 9 tháng sau. Hàm Phong tôn làm Hoàng khảo Thường tại, Đồng Trị tôn làm Hoàng tổ Quý nhân |
Na Quý nhân | Na thị | 5 tháng 8 năm 1825 | 9 tháng 9 năm 1865 | Quản lĩnh Na Tuấn (那俊) | Xuất thân thuộc Chính Bạch kỳ, sơ phong Lộc Thường tại (琭常在) (1840) thăng Quý nhân 9 tháng sau, giáng Thường tại (1841) rối giáng tiếp Đáp ứng 4 năm sau. Hàm Phong tôn làm Hoàng khảo Thường tại, Đồng Trị tôn làm Hoàng tổ Quý nhân |
Thường tại | |||||
Mạn Thường tại | ? | ? | 1833 | Không rõ danh tính, nhập cung năm Đạo Quang thứ 11 (1831), sơ phong Thường tại, chết 2 năm sau. | |
Đáp ứng | |||||
Mục Đáp ứng | Hách Xá Lý thị | ? | 1835 | Nhập cung sơ phong Mục Quý nhân (睦貴人) (1822), 8 năm sau thăng Mục tần (睦嬪), 1 năm sau giáng lại Quý nhân rồi Đáp ứng không lâu sau. | |
Ngự thiếp | |||||
Quan nữ tử | Lưu thị | ? | 1842 | Sơ phong Đáp ứng (1833), giáng xuống bậc thấp nhất là Quan nữ tử 2 năm sau. |
# | Danh hiệu | Tên | Sinh | Mất | Mẹ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử | ||||||
1 | Ẩn Chí Quận vương (隱志郡王) | Dịch Vĩ | 16 tháng 5 năm 1808 | 23 tháng 5 năm 1831 | Hoà phi | Được phong Bối lặc năm 1819 bởi ông nội Gia Khánh Đế. Sau khi qua đời, được Đạo Quang Đế ban thụy Ẩn Chí (隱志), thời Hàm Phong Đế được truy thụy đầy đủ là Ẩn Chí Quận vương (隱志郡王). |
2 | Thuận Hoà Quận vương (順和郡王) | Dịch Cương | 22 tháng 11 năm 1826 | 5 tháng 3 năm 1827 | Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu | Chết yểu. |
3 | Tuệ Chất Quận vương (慧質郡王) | Dịch Kế | 2 tháng 12 năm 1829 | 22 tháng 1 năm 1830 | Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu | Chết yểu. |
4 | Văn Tông Hiển Hoàng đế | Dịch Trữ | 17 tháng 7 năm 1831 | 22 tháng 8 năm 1861 | Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu | Kế vị, tức Hàm Phong Đế |
5 | Đôn Cần Thân vương (惇勤亲王) | Dịch Thông | 23 tháng 7 năm 1831 | 18 tháng 2 năm 1889 | Tường phi | Được nhận nuôi bởi Đôn Khác Thân vương Miên Khải, con trai thứ ba của Gia Khánh Đế, vì vậy ông được thừa tước Đôn Thân vương. |
6 | Cung Trung Thân vương (恭忠亲王) | Dịch Hân | 11 tháng 1 năm 1833 | 29 tháng 5 năm 1898 | Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu | Nhân vật chính trị đáng kể thời Đồng Trị. |
7 | Thuần Hiền Thân vương (醇贤亲王) | Dịch Hoàn | 16 tháng 10 năm 1840 | 1 tháng 1 năm 1891 | Trang Thuận Hoàng quý phi | Thân sinh ra Thanh Đức Tông Quang Tự Đế. Là một Hoàng thân quan trọng thời kì Từ Hi Thái hậu nhiếp chính. |
8 | Chung Đoan Quận vương (鍾端郡王) | Dịch Hỗ | 14 tháng 3 năm 1844 | 17 tháng 12 năm 1868 | Trang Thuận Hoàng quý phi | |
9 | Phu Kính Quận vương (孚敬郡王) | Dịch Huệ | 15 tháng 11 năm 1845 | 22 tháng 3 năm 1877 | Trang Thuận Hoàng quý phi | |
Hoàng nữ (Từ năm 1844, Đạo Quang Đế quy định rằng về sau khi xưng hô Công chúa, phong hiệu viết ở đằng trước, mà "Cố Luân" cùng "Hòa Thạc" đều viết ở sau và chỉ ngay trước hai chữ Công chúa) | ||||||
1 | Đoan Mẫn Cố Luân Công chúa (端憫固倫公主) | Hoàng trưởng nữ | 3 tháng 7 năm 1813 | 20 tháng 10 năm 1819 | Hiếu Thận Thành Hoàng hậu | |
2 | Hoàng nhị nữ | 13 chính nguyệt năm 1825 | 14 tháng 7 năm 1825 | Tường phi | ||
3 | Đoan Thuận Cố Luân Công chúa (端順固倫公主) | Hoàng tam nữ | 20 tháng 2 năm 1825 | 8 tháng 11 năm 1835 | Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu | |
4 | Thọ An Cố Luân Công chúa (壽安固倫公主) | Hoàng tứ nữ | 6 tháng 4 năm 1826 | 3 tháng 3 năm 1860 | Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu | Hạ giá lấy Đức Mục Sở Khắc Trát Bố (德穆楚克扎布), thuộc Bát Nhĩ Tế Cát Đặc đại bộ tộc, con trai của Nại Man bộ Quận vương A Hoàn Đô Ngoã Đệ Trát Bố (阿完都瓦第扎布). |
5 | Thọ Tang Hòa Thạc Công chúa (壽臧和碩公主) | Hoàng ngũ nữ | 19 tháng 10 năm 1829 | 9 tháng 7 năm 1856 | Tường phi | Hạ giá lấy Na Mộc Đô Lỗ Ân Sùng (那木都鲁恩崇). |
6 | Thọ Ân Cố Luân Công chúa (壽恩固倫公主) | Hoàng lục nữ | 7 tháng 12 năm 1830 | 13 tháng 4 năm 1859 | Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu | Hạ giá lấy Cảnh Thọ của tộc Sa Tế Phú Sát thị, một trong Cố mệnh bát đại thần của Thanh Văn Tông. |
7 | Hoàng thất nữ | 2 tháng 10 năm 1840 | 20 tháng 12 năm 1844 | Đồng Quý phi | ||
8 | Thọ Hi Hòa Thạc Công chúa (壽禧和碩公主) | Hoàng bát nữ | 26 tháng 12 năm 1841 | 2 tháng 8 năm 1866 | Đồng Quý phi | Hạ giá lấy Trát Lạp Phong A (扎拉丰阿) thuộc danh tộc Nữu Hỗ Lộc. |
9 | Thọ Trang Cố Luân Công chúa (壽莊固倫公主) | Hoàng cửu nữ | 13 tháng 2 năm 1842 | 14 tháng 2 năm 1884 | Trang Thuận Hoàng quý phi | Sơ phong Hòa Thạc Công chúa, hạ giá lấy Đức Huy (德徽) của họ Bát La Đằng (博罗特氏), thế tập tước Thành Dũng công (诚勇公). Năm 1863, Ngạch phò Đức Huy qua đời, Công chúa được Đồng Trị Đế phong làm Cố Luân Công chúa. |
10 | Hoàng thập nữ | 17 tháng 3 năm 1844 | 20 chính nguyệt năm 1845 | Đồng Quý phi |
Thực đơn
Đạo_Quang Gia quyếnLiên quan
Đạo Quang Đại Quang Hiển Đào Quang Nhiêu Đảo Quang Ảnh Đảo Quang Hòa Đại Quang Đạo quan binh Đại Quang Minh sơn Đại Quang MinhTài liệu tham khảo
WikiPedia: Đạo_Quang